Chỉ số EC và TDS trong trồng thủy canh

Rau thủy canh

(Testkit.vn) Trồng cây trong dung dịch (thủy canh) là kỹ thuật trồng cây không dùng đất mà trồng trực tiếp vào môi trường dinh dưỡng hoặc giá thể mà không phải là đất. Các giá thể có thể là cát, trấu, vỏ xơ dừa, than bùn … Thường được định nghĩa như là “trồng cây trong nước” hoặc “trồng cây không cần đất”. Kỹ thuật thủy canh là một trong những nghề làm vườn hiện đại. Bí quyết của kỹ thuật này là cung cấp đủ và đúng lúc cho cây trồng các nguyên tố khoáng cần thiết. Chọn lựa môi trường tự nhiên cần thiết cho cây phát triển là chọn sử dụng những chất thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây. Tránh được sự phát triển của côn trùng, cỏ dại và các bệnh tật từ đất.

 trồng thủy canh xu của hướng tương lai

ĐỘ DẪN ĐIỆN EC:

EC viết tắt của Electrical Conductivity,( hay còn gọi là độ dẫn điện). EC đo lường khả năng dẫn điện của dung dịch, diễn tả nồng độ ion hòa tan trong dung dịch dinh dưỡng thủy canh.

Trong dung dịch thủy canh có nhiều phân tử muối hòa tan, tồn tại ở dạng: ion dương, hay cation và ion âm, hay anion. Sự tồn tại của muối trong dung dịch giúp dung dịch có khả năng dẫn điện. Vì thế, dung dịch càng chứa nhiều muối thì độ dẫn điện (EC) càng cao.

Chỉ số EC không diễn tả nồng độ của từng chất trong dung dịch đồng thời cũng không thể hiện mức độ cân bằng của các chất dinh dưỡng trong dung dịch.

Đơn vị tính EC là: microSiemens (µS) và milliSiemens (mS).

1000 microSiemens (µS) = 1 milliSiemen (mS).

Bút đo EC và TDS

Bút đo EC  Com-100

TỔNG LƯỢNG CHẤT RẮN HÒA TAN (TDS):

TDS viết tắt của Total Dissolved Solids – Tổng chất rắn hòa tan. TDS là chỉ số đo lường tất cả hàm lượng chất rắn hữu cơ và vô cơ có chứa trong dung dịch tồn tại ở dạng phân tử, hạt dạng ion hoặc lơ lửng. Chỉ số đo tổng lượng chất rắn hoà tan, tổng số các ion mang điện tích bao gồm khoáng chất, muối hoặc kim loại tồn tại trong một khối lượng nước nhất định.

Đơn vị của TDS là ppm (hay mg/l).

Có hai phương pháp chính để đo TDS là phương pháp đo theo trọng lượng và phương pháp đo theo tính dẫn điện.

  • Đo theo trọng lượng là phương pháp đo chính xác nhất nhưng tốn nhiều thời gian. Đồng thời, nếu phần lớn trong dung dịch là chất rắn ở dạng vô cơ thì phương pháp này sẽ đạt chính xác cao, còn chất rắn dạng hữu cơ bị phá hủy trong môi trường nhiệt độ cao.
  • Phương pháp đo theo tính dẫn điện của dung dịch liên quan đến nồng độ các chất rắn ion hòa tan trong dung dịch. Có thể sử dụng bút đo TDS để do chỉ số TDS của dung dịch, được biểu hiện qua đơn vị mg/l hay ppm (parts per million).1 ppm tương ứng với 1mg chất rắn hòa tan trong một lít nước.

AP1 1

Bút AP1 đo TDS

QUY ĐỔI 2 ĐẠI LƯỢNG ĐO EC VÀ TDS.

Quy đổi đơn vị: Tùy thuộc vào quy định của từng khu vực

– USA 1 ms/cm (EC 1.0 or CF 10) = 500 ppm

– European 1 ms/cm (EC 1.0 or CF 10) = 640 ppm

– Australian 1 ms/cm (EC 1.0 or CF 10) = 700 ppm

– Cách chuyển đổi giữa mS và ppm. Chuyển đổi sang microSiemens bằng cách nhân với 1000, sau đó nhân với 0.7.

Bút đo combo 100

Com-100 đo  EC và TDS.

CHỈ SỐ  EC VÀ TDS TRONG THỦY CANH

Trong thủy canh, hai chỉ số này luôn song hành với nhau và là những thành phần quyết định sự thành công hay thất bại của việc trồng cây qua hình thức thủy canh. Mối quan hệ song hành tương trợ của 2 chỉ số được thể hiện thông qua một vài điểm chung dưới đây :

  • Thứ nhất, tổng lượng chất rắn hòa tan tỉ lệ thuận với độ dẫn điện của nó, vì vậy lượng chất rắn cao độ dẫn điện sẽ cao. Khi các muối hoà tan trong nước chúng trở thành các “ion” mang điện tích âm, dương nên chúng có khả năng dẫn điện.
  • Thứ hai, chúng ta có thể tính TDS dựa trên độ dẫn của nước vì các nguyên tử Hydrogen và Oxygen trong H2O hầu hết không mang điệnTDS = ke x EC. Trong đó Ke nằm trong khoảng từ 0.55 đến 0.8 và con số chính xác phụ thuộc vào từng loại muối khác nhau. Giá trị EC của hầu hết các kim loại, chất khoáng và muối sẽ mang điện. Máy sẽ đo giá trị EC này và chuyển đổi sang giá trị TDS. Vì các kim loại, chất khoáng và muối khác nhau sẽ dẫn điện ít hay nhiều hơn, nên các hệ số chuyển đổi khác nhau sẽ được sử dụng.
  • Thứ ba, EC cho biết muối hòa tan nhiều như thế nào trong dung dịch. Đó là lý do tại sao EC liên quan đến TDS (total dissolved solids). Biết được mức EC sẽ giúp ích cho việc sản xuất và giám sát dinh dưỡng đầu vào. Độ ẩm ở đất có lượng muối cao sẽ không di chuyển vào rễ cây, gây ra các triệu chứng hạn thậm chí khi có nhiều nước.

Mặc dù có một mối tương quan giữa EC và TDS nhưng chúng không giống nhau. Như đã trình bày ở trên TDS và EC là 2 tham số riêng biệt. TDS là tổng lượng chất rắn hoà tan trong nước. EC là khả năng của các chất có thể gây ra dòng điện. Nhưng quan trọng hơn hết là 2 chỉ số này cùng đồng điệu với nhau trên nhiều khía cạnh.

TẦM QUAN TRỌNG CỦA EC VÀ TDS TRONG THỦY CANH

Chỉ số TDS và EC trong dung dịch thủy canh là những chỉ số rất quan trọng ảnh hưởng nhiều đến cây trồng vì trong suốt quá trình tăng trưởng, cây hấp thu khoáng chất mà chúng cần mới có thể tồn tại được.

Đối với EC việc duy trì nó ở một mức ổn định là rất quan trọng.

  • Nếu dung dịch có chỉ số EC cao thì sự hấp thu nước của cây diễn ra nhanh hơn sự hấp thu khoáng chất. Điều này làm nồng độ dung dịch tăng cao và gây ngộ độc cho cây. Khi đó ta phải bổ sung thêm nước vào môi trường.
  • Ngược lại, nếu EC thấp, cây sẽ hấp thu khoáng chất nhanh hơn hấp thu nước. Khi đó, nồng độ dung dịch giảm mạnh, cây sẽ không được cung cấp đầy đủ khoáng chất, chậm lớn và phát triển kém.
  • Giá trị độ dẫn điện (EC) tốt nhất là trong khoảng 1,5 – 2,5 ms/cm

Đối với TDS, Chỉ số này cũng ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của cây.

  • Khi chỉ số TDS xuống thấp, dung dịch thủy canh sẽ không đảm bảo cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho cây trồng.
  • Ngược lại, nếu TDS lên quá cao, nồng độ dung dịch vượt mức cho phép sẽ gây ra hiện tượng ngộ độc cho cây

GIỚI HẠN EC VÀ TDS CỦA MỘT SỐ LOẠI CÂY TRỒNG

      Mỗi loại cây trồng đều có một giới hạn nhất định về chỉ số EC và TDS để  giúp chúng sinh trưởng và phát triển tốt.

Cây trồng EC (ms/cm) TDS (ppm)
Cẩm chướng 2,4 – 5,0 1.400 – 2.450
Địa lan 0,6 – 1,5 420 – 560
Hoa hồng 1,5 – 2,4 1.050 – 1.750
Cà chua 2,4 – 5,0 1.400 – 3.500
Xà lách 0,6 – 1,5 280 – 1.260
Xà lách xoong 0,6 – 1,5 280 – 1.260
Cây chuối 1,5 – 2,4 1.260 – 1.540
Cây dứa 2,4 – 5,0 1.400 – 1.680
Dâu tây 1,5 – 2,4 1.260 – 1.540
Ớt 1,5 – 2,4 1.260 – 1.540

 

(Nguồn: tổng hợp internet).